Vừa qua, Chính phủ đã chính thức thông qua nghị định 219/2025/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và bắt đầu có hiệu lực từ ngày 07/08/2025. Nghị định mới đã có nhiều sự thay đổi, sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình thực tiễn sau khi sáp nhập các tỉnh thành phố, có sự giản lược trong quy trình nhưng vẫn còn những điểm quy định chưa cụ thể làm cho quá trình xin giấy phép lao động còn vướng mắc. Bài viết dưới đây của chúng tôi sẽ chỉ rõ những sự thay đổi đặc trưng của nghị định mới và đề xuất một vài phương án giải quyết tới Quý khách hàng.
Tiêu chí
|
NĐ 152/2020/NĐ-CP và NĐ 70/2023/NĐ-CP sửa đổi bổ sung nghị định 152/2020/NĐ-CP
|
Nghị định mới 219/2025/NĐ-CP
|
Biểu mẫu và quy trình
|
Có 17 biểu mẫu, trong đó có 04 biểu mẫu Doanh nghiệp đang sử dụng là:
- 01/PLI, 02/PLI về việc giải trình nhu cầu (thay đổi nhu cầu) sử dụng người lao động nước ngoài
- Mẫu số 09/PLI xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
- Mẫu số 11/PLI về việc cấp/cấp lại/gia hạn giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài
|
Chỉ còn duy nhất 04 mẫu văn bản, trong đó có 2 biểu mẫu Doanh nghiệp cần quan tâm là:
- Mẫu số 01 Về việc cấp/cấp lại/gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
- Mẫu số 03 Về việc giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài và cấp/cấp lại/gia hạn giấy phép lao động
|
Vị trí công việc
|
Giám đốc điều hành
- Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
- Người đứng đầu và trực tiếp điều hành ít nhất một lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
|
Giám đốc điều hành
- Người đứng đầu chi nhánh, văn phòng đại diện hoặc địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp.
- Người đứng đầu và trực tiếp điều hành một lĩnh vực của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc
|
Chuyên gia
- Tốt nghiệp đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
- Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
|
Chuyên gia
- Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương và có ít nhất 2 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam
- Có bằng đại học trở lên trong chuyên ngành được đào tạo và có ít nhất 1 năm kinh nghiệm làm việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam đối với chuyên gia làm việc trong lĩnh vực tài chính, khoa học, công nghệ,...
|
Lao động kỹ thuật
- Ít nhất 1 năm đào tạo và ít nhất 03 năm kinh nghiệm
- Ít nhất 5 năm kinh nghiệm
|
Lao động kỹ thuật
- Ít nhất 1 năm đào tạo và ít nhất 2 năm kinh nghiệm
- Ít nhất 3 năm kinh nghiệm
|
Không thuộc diện cấp giấy phép lao động
|
Chỉ có quy định về trường hợp cấp mới giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động. Khi người lao động chẳng may làm mất, hỏng hay hết hạn giấy xác nhận thì bắt buộc phải tiến hành soạn hồ sơ, giấy tờ và nộp lại theo quy trình xin mới như ban đầu
|
Trong nghị định mới đã có bổ sung thêm các trường hợp về giấy xác nhận miễn cấp như giấy phép lao động. Bao gồm: Cấp mới, cấp lại và gia hạn giấy xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
|
Thời hạn
- Phải nộp tối thiểu trước 10 ngày dự kiến người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc
- Sau 05 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ sẽ có kết quả
|
Thời hạn
- Phải nộp trong thời hạn 60 ngày và không ít hơn 10 ngày tính đến ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm việc
- Kể từ khi tiếp nhận đủ hồ sơ, sau 03 ngày làm việc sẽ có kết quả nếu hồ sơ chưa hợp lệ và sau 05 ngày làm việc nếu hồ sơ hợp lệ
|
Trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động không cần xin xác nhận và phải báo cáo lên Sở Nội vụ
- Trường hợp quy định tại khoản 4 và khoản 6 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này thì không phải làm thủ tục xác nhận
|
Trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động không cần xin xác nhận và phải báo cáo lên Sở Nội vụ
- Trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, quy định tại các khoản 2, 3, 5, 8, 10 và điểm a khoản 13 Điều 7 Nghị định này
=> Như vậy, tiêu biểu nhất là trường hợp: người nước ngoài kết hôn với người Việt nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định mới sẽ thuộc dạng miễn giấy phép lao động và không cần xin xác nhận, chỉ cần báo cáo tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền
|
Cấp mới giấy phép lao động
|
- Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, phải nộp hồ sơ xin cấp
- 05 ngày làm việc sẽ trả kết quả kể từ khi nhận đủ hồ sơ
|
- 60 ngày < Thời gian nộp <10 ngày
- 10 ngày làm việc trả kết quả nếu hồ sơ hợp lệ
- 03 ngày làm việc trả kết quả nếu hồ sơ không hợp lệ
|
Gia hạn giấy phép lao động
|
- 45 ngày < thời gian còn hạn <05 ngày
- 05 ngày làm việc trả kết quả kể từ khi nhận đủ hồ sơ
|
- 45 ngày < thời gian còn hạn <10 ngày
- 10 ngày làm việc trả kết quả kể từ khi nhận đủ hồ sơ
|
Việc gia hạn giấy phép lao động đã được cấp (theo quy định cũ) sẽ được thực hiện như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 1, điều 34 Nghị định số 219/2025/NĐ-CP, các giấy phép lao động đã được cấp theo nghị định 152/2020/NĐ-CP và 70/2023/NĐ-CP được tiếp tục sử dụng đến khi hết thời hạn và được cấp, cấp lại, gia hạn theo quy định của Nghị định này.
Tuy nhiên, một điểm mới trong Nghị định 219/2025/NĐ-CP là tên công việc/nghề nghiệp phải ghi theo mã nghề cấp 3 của quyết định số 34/2020/QĐ-TTg. Theo nguyên tắc, các nội dung trên giấy gia hạn cần được giữ nguyên chính xác với những thông tin trên giấy phép cũ (trừ thời gian làm việc). Như vậy, chức danh công việc trên giấy phép không còn phù hợp theo quy định thì có được phép gia hạn mới không hay phải làm cấp mới từ đầu ?
Đây là vấn đề nhiều Doanh nghiệp đang quan tâm hiện nay. Nhưng vẫn chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết trả lời, giải thích cho vấn đề trên nên để đảm bảo thuận tiện, kịp thời, an toàn với người sử dụng lao động cũng như người lao động nước ngoài, chúng tôi khuyến nghị Quý khách hàng cần xin Lý lịch tư pháp để dùng trường hợp phải nộp hồ sơ xin cấp mới lại từ đầu bởi việc xin lý lịch tư pháp cho người nước ngoài thường mất thời gian khá lâu do cần hợp pháp hóa, dịch và công chứng.
Chúng tôi sẽ luôn cập nhật thông tin thường xuyên và kịp thời các thông tin liên quan tới nghị định mới tới quý độc giả. Quý khách hàng có mọi thắc mắc cần tư vấn, hỗ trợ, giải đáp xin vui lòng liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng, kịp thời.
----------------------------------------
CÔNG TY TNHH SLD
Để được tư vấn trực tiếp vui lòng liên hệ Hotline : 0979.058.265
Địa chỉ: Nhà số 7, ngõ 48 Dương Quảng Hàm, phường Nghĩa Đô, TP. Hà Nội
Email: sontung.sld@gmail.com