Trong bối cảnh hội nhập và phát triển, việc người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam ngày càng trở nên phổ biến. Tuy nhiên, không ít trường hợp người lao động nước ngoài quyết định chấm dứt hợp đồng và rời khỏi Việt Nam trước khi giấy phép lao động và thẻ tạm trú hết hạn. Việc này đặt ra nhiều vấn đề pháp lý và thủ tục hành chính mà cả người lao động lẫn doanh nghiệp sử dụng lao động cần nắm rõ để đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp hướng dẫn cần thiết cho các bên liên quan trong trường hợp này.
1. Giấy phép lao động hết hạn
Theo quy định tại Điều 156 Bộ luật lao động thì có 8 trường hợp giấy phép lao động bị xem là hết hiệu lực, cụ thể:
(1) Giấy phép lao động hết thời hạn.
(2) Chấm dứt hợp đồng lao động.
(3) Nội dung của hợp đồng lao động không đúng với nội dung của giấy phép lao động đã được cấp.
(4) Làm việc không đúng với nội dung trong giấy phép lao động đã được cấp.
(5) Hợp đồng trong các lĩnh vực là cơ sở phát sinh giấy phép lao động hết thời hạn hoặc chấm dứt.
(6) Có văn bản thông báo của phía nước ngoài thôi cử lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
(7) Doanh nghiệp, tổ chức, đối tác phía Việt Nam hoặc tổ chức nước ngoài tại Việt Nam sử dụng lao động là người nước ngoài chấm dứt hoạt động.
(8) Giấy phép lao động bị thu hồi.
2. Thủ tục khi người lao động nước ngoài nghỉ việc tại doanh nghiệp
2.1 Đối với giấy phép lao động
Căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định:
“Trình tự thu hồi giấy phép lao động
1. Đối với trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định này thì trong 15 ngày kể từ ngày giấy phép lao động hết hiệu lực, người sử dụng lao động thu hồi giấy phép lao động của người lao động nước ngoài để nộp lại Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đã cấp giấy phép lao động đó kèm theo văn bản nêu rõ lý do thu hồi, trường hợp thuộc diện thu hồi nhưng không thu hồi được.”
Theo Nghị quyết sát nhập sở ngành, khi người lao động về nước trước thời hạn của giấy phép lao động, người sử dụng lao động cần đem trả giấy phép lao động bản gốc nộp lại Bộ Nội vụ hoặc Sở Nội vụ đã cấp giấy phép lao động đó.
Hồ sơ bao gồm:
- Giấy phép lao động
- Quyết định nghỉ việc
- Công văn nêu rõ lý do trả giấy phép
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản nếu trên cùng GPLĐ đã thu hồi, cơ quan cấp phép có văn bản xác nhận đã thu hồi giấy phép lao động.
2.2 Đối với thẻ tạm trú, visa
“Căn cứ điểm e khoản 2 Điều 45 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014 quy định:
Quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh
...
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân mời, bảo lãnh có các trách nhiệm sau đây:
...
e) Thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý xuất nhập cảnh về việc người nước ngoài được cấp giấy tờ có giá trị nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú còn thời hạn nhưng không còn nhu cầu bảo lãnh trong thời gian tạm trú tại Việt Nam và phối hợp với cơ quan chức năng yêu cầu người nước ngoài xuất cảnh.”
Theo quy định trên, việc thu hồi thẻ tạm trú, nộp kèm với văn bản thông báo về việc thẻ tạm trú, visa còn thời hạn nhưng công ty không còn nhu cầu bảo lãnh người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam đến Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh. Theo đó sau khi trả thẻ tạm trú hoặc hủy visa, người sử dụng lao động xin gia hạn tạm trú (khoảng 15 ngày) để người nước ngoài có thể chuẩn bị xuất cảnh khỏi Việt Nam.
Hồ sơ bao gồm:
- Hộ chiếu
- Thẻ tạm trú
- Visa (nếu có)
- Công văn về việc công ty không còn nhu cầu bảo lãnh người lao động nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam
----------------------------------------
CÔNG TY TNHH SLD
Để được tư vấn trực tiếp vui lòng liên hệ Hotline : 0979.058.265
Địa chỉ: Nhà số 7, ngõ 48 Dương Quảng Hàm, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, TP. Hà Nội
Email: sontung.sld@gmail.com