Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng, Việt Nam không chỉ trở thành điểm đến của nhiều lao động nước ngoài mà còn chứng kiến sự gia tăng sự kết hôn giữa các cặp đổi người nước ngoài và công dân Việt Nam. Khi họ muốn định cư, sinh sống tại Việt Nam và đồng thời muốn làm việc tại Việt Nam thì người sử dụng lao đồng cần phải làm gì để đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp một vài lưu ý quan trọng để các bạn hiểu rõ hơn về các quy định pháp luật liên quan.
1. Người lao động nước ngoài kết hôn với người Việt Nam
Theo điều 154 Bộ luật lao động 2019 là trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động tại Việt Nam
Theo Nghị đinh 152/2020 NĐ/CP và Nghị định 70/2023/ NĐ-CP quy định người lao động nước ngoài cần trình đến cơ quan có thẩm quyền về việc Xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
2. Quy trình về việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Theo quy định pháp luật đây là trường hợp mà người sử dụng lao động không cần báo cáo giải trình về việc xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài đối với từng vị trí công việc mà người lao động Việt Nam, mà chỉ cần đề nghị Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
Hồ sơ đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bao gồm:
- Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định
- Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;
- Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động ( Trong trường hợp này người lao động nước ngoài cần cung cấp giấy tờ như Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân khác do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài hoặc Việt Nam cấp).
Ngoài ra đối với từng vị trí làm việc mà người sử dụng lao động cũng cần cung cấp thêm như giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký đầu tư,….
Lưu ý: Các giấy tờ theo quy định cần nộp là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
Thời hạn xử lý: 5 ngày làm việc
Theo đó, NSDLĐ sẽ là bên đề nghị cơ quan có thẩm quyền xác nhận NLĐNN không thuộc diện cấp giấy phép lao động trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày NLĐNN bắt đầu làm việc. Đồng thời trong văn bản đề nghị xác nhận, NSDLĐ cần lưu ý tại mục thời hạn làm việc của NLĐNN sẽ kéo dài 02 năm tính từ thời điểm NLĐNN dự kiến làm việc tại doanh nghiệp;
----------------------------------------
CÔNG TY TNHH SLD
Để được tư vấn trực tiếp vui lòng liên hệ Hotline : 0979.058.265
Địa chỉ: Nhà số 7 ngõ 48 Dương Quảng Hàm, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội
Email: sontung.sld@gmail.com